Tìm kiếm
Hỗ trợ trực tuyến
DANH MỤC SẢN PHẨM
Thống Kê Truy Cập
Xử lý nước thải công nghiệp
Công ty chúng tôi xin tư vấn miễn phí các vấn đề xử lý nước thải sinh hoạt, sẵn sàng thiết kế miễn phí, lập dự toán miễn phí cho các nhà thầu xây dựng, chủ đầu tư và tất cả các bạn có nhu cầu thiết kế phục vụ dự án; sẵn sàng nhận thi công mọi công trình xử lý nước thải sinh hoạt bằng bể bê tông hay bồn composite, xa hay gần, đặt nổi hay đặt chìm trong tầng hầm hay ngoài trời với giá cạnh tranh nhất Hà Nội.
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI NGUY HẠI
I - NGUỒN GỐC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Nước thải công nghiệp là nước thải được sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp từ các công đoạn sản xuất và các công đoạn phục vụ cho sản xuất như nước thải khi tiến hành vệ sinh công nghiệp hay hoạt động sinh hoạt của nhân viên...vv...
Công ty NEWGREEN chúng tôi thực hiện có các công nghệ như: Unitank, Aerotank, MBBR, SBR, MBR,…trong bài viết này xin giới thiệu công nghệ xử lý nước SBR.
TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP
Các khu công nghiệp cần có các hành động bảo vệ môi trường
1. ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP
Nước thải của khu công nghiệp gồm hai loại chính: nước thải sinh hoạt từ các khu văn phòng và nước thải sản xuất từ các nhà máy sản xuất trong khu công nghiệp. Đặc tính nước thải sinh hoạt thường là ổn định so với nước thải sản xuất. Nước thải sinh hoạt ô nhiễm chủ yếu bởi các thông số BOD5, COD, SS, Tổng N, Tổng P, dầu mỡ – chất béo. Trong khi đó các thông số ô nhiễm nước thải công nghiệp chỉ xác định được ở từng loại hình và công nghệ sản xuất cụ thể. Nếu không xử lý cục bộ mà chảy chung vào đường cống thoát nước, các loại nước thải này sẽ gây ra hư hỏng đường ống, cống thoát nước. Vì vậy, yêu cầu chung đối với các nhà máy, xí nghiệp trong các khu công nghiệp cần phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải sơ bộ trước khí xả nước thải vào hệ thống thoát nước chung của khu công nghiệp. Thành phần và tính chất, nồng độ của các chất bẩn trong hỗn hợp nước thải được thể hiện cụ thể ở bảng sau:
Bảng chất lượng nước thải đầu vào hệ thống xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp
Stt |
Chỉ Tiêu |
Đơn Vị |
Giá Trị |
QCVN 24:2009, cột A |
1 |
Nhiệt độ |
oC |
30 |
40 |
2 |
pH |
- |
5,0 – 9,0 |
6 – 9 |
3 |
COD |
mg/l |
800 |
50 |
4 |
BOD5 |
mg/l |
500 |
30 |
5 |
Chất rắn lơ lửng |
mg/l |
300 |
50 |
6 |
Tổng Nitơ |
mg/l |
60 |
15 |
7 |
Tổng photpho |
mg/l |
8 |
4 |
8 |
Dầu mỡ thực vật |
mg/l |
30 |
10 |
2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHỆP
3. THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Nước thải phát sinh từ các nhà máy trong khu công nghiệp theo mạng lưới thoát nước chảy vào hố thu của trạm xử lý. Tại đây, để bảo vệ thiết bị và hệ thống đường ống công nghệ phía sau, song chắn rác thô được lắp đặt trong hố để loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn ra khỏi nước thải. Sau đó nước thải sẽ được bơm lên bể điều hòa. Trước bể điều hòa đặt lưới lọc rác tinh (kích thước lưới 1 mm) để loại bỏ rác có kích thước nhỏ hơn làm giảm SS 15%, sau đó nước thải tự chảy xuống bể điều hòa.
Tại bể điều hòa, hệ thống phân phối khí sẽ hòa trộn đồng đều nước thải trên toàn diện tích bể, ngăn ngừa hiện tượng lắng cặn ở bể sinh ra mùi khó chịu, đồng thời có chức năng điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải đầu vào. Nước thải từ bể điều hòa được bơm sang bể phản ứng. Tại bể phản ứng, hóa chất keo tụ được châm vào bể với liều lượng nhất định và được kiểm soát chặt chẽ bằng bơm định lượng hóa chất. Dưới tác dụng của hệ thống cánh khuấy với tốc độ lớn được lắp đặt trong bể, hóa chất keo tụ được hòa trộn nhanh và đều vào trong nước thải. Hỗn hợp nước thải này tự chảy qua bể keo tụ tạo bông.
Dưới tác dụng của chất trợ keo tụ và hệ thống motor cánh khuấy với tốc độ chậm, các bông cặn li ti sẽ chuyển động, va chạm, dính kết và hình thành nên những bông cặn có kích thước và khối lượng lớn gấp nhiều lần các bông cặn ban đầu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lắng ở bể lắng. Hỗn hợp nước và bông cặn ở bể keo tụ tạo bông tự chảy sang bể lắng. Bùn trong hỗn hợp nước thải được giữ lại ở đáy bể lắng. Phần bùn này được bơm qua bể chứa bùn, phần nước sau khi tách bùn sẽ chảy về bể trung gian, sau đó được bơm vào bể SBR. Tại đây, VSV được cung cấp oxy sẽ sử dụng chất hữu cơ cho quá trình tăng trưởng. SBR là bể kết hợp giữa bể hiếu khí và bể lắng nên không cần hoàn lưu bùn.
Nước trong thu được sau xử lý ở bể SBR được bơm sang qua bể lọc áp lực đa lớp vật liệu: sỏi đỡ, cát thạch anh và than hoạt tính, để loại bỏ các hợp chất hữu cơ hòa tan, các nguyên tố dạng vết, những chất khó hoặc không phân giải sinh học. Nước thải sau khi qua bể lọc áp lực sẽ đi qua bể nano dạng khô để loại bỏ lượng SS còn sót lại trong nước thải, đồng thời khử trùng nước thải. Nước sau khi qua bể nano dạng khô đạt yêu cầu xả thải vào nguồn tiếp nhận theo quy định hiện hành của pháp luật.
Bùn ở bể chứa bùn được được bơm qua máy ép bùn băng tải để loại bỏ nước, giảm khối tích bùn. Bùn khô được các cơ quan chức năng thu gom và xử lý định kỳ. Tại bể chứa bùn, không khí được cấp vào bể để tránh mùi hôi sinh ra do sự phân hủy sinh học các chất hữu cơ.
LUÔN CÙNG BẠN ĐÓN ĐẦU CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
Tin liên quan
- Xử lý nước thải sinh hoạt tại nguồn bằng công nghệ Johkasou (27/01/2015)
- Xử lý nước thải bệnh viện (27/01/2015)
- Xử lý nước thải chăn nuôi (27/01/2015)